Tính Oxi Hóa Là Gì? Các Định Nghĩa Về Quá Trình Oxy Hoá Bạn Cần Biết KHO TRI THỨC VIỆT

Sau khi đọc bài viết trước đó, các bạn đã được tìm hiểu về đặc tính hóa học của nguyên tố Hidro. Trong bài viết này, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái niệm về sự Oxi hóa, quá trình khử và phản ứng Oxi hóa khử, trong đó cũng bao gồm sự tham gia của Hidro.

Khái niệm khử và oxi hóa là gì? Phản ứng oxi hóa khử diễn ra như thế nào? Trong phản ứng này, hidro có vai trò như thế nào? Chúng ta sẽ cùng tìm hiểu điều này qua bài viết này.

Bạn Đang Xem: Tính Oxi Hóa Là Gì? Các Định Nghĩa Về Quá Trình Oxy Hoá Bạn Cần Biết KHO TRI THỨC VIỆT

Đang xem: Khái niệm oxi hóa là gì?

I. Quá trình Oxi hóa và quá trình khử.

1. Khái niệm khử được định nghĩa như thế nào?

Giải thích: Khử là quá trình phân tách oxi từ hợp chất.

Ví dụ: Oxit đồng tế bào + Hiđro → Đồng + Nước.

Ta thấy trong PTPƯ trên, H đã kết hợp với nguyên tố oxi để tạo thành H2O hoặc chiếm oxi của CuO.

2. Khái niệm Oxi hóa là gì?

Định nghĩa: Sự Oxi hóa là quá trình Oxi tác dụng với một chất.

Ví dụ: Sắt + Oxi → Magieđit.

II. Chất khử và chất oxy hóa.

Chất khử được hiểu là chất giảm đi lượng oxi của chất khác.

Các chất oxy hóa bao gồm cả chất oxy đơn chất và các hợp chất trao đổi oxy cho các chất khác. Để đảm bảo an toàn cho mọi người, cần tuân thủ nghiêm túc quy định về giao thông đường bộ. Việc chấp hành chặt chẽ các quy định về lưu thông trên đường bộ là cần thiết để đảm bảo sự an toàn cho tất cả mọi người.

* Ví dụ 1: CuO + H2 tạo thành Cu + H2O.

Có thể nói rằng: H2 là chất khử và CuO là chất Oxi hóa.

* Ví dụ 2: Magie cộng với khí CO2 sẽ tạo ra Magie oxit và than cốc.

Có thể nhận thấy: Mg là chất khử và CO2 là chất Oxi hóa.

III. Khái niệm phản ứng Oxi hóa khử là gì?

Phản ứng Oxi hóa khử là quá trình mà sự Oxi hóa và sự Khử xảy ra đồng thời, đó là ý nghĩa của định nghĩa này.

* Chẳng hạn:.

IV. Sự quan trọng của phản ứng Oxi hóa – khử.

Phản ứng Oxi hóa – khử được áp dụng trong ngành công nghiệp chế tạo kim loại, công nghiệp hóa chất.

Tuy nhiên, phản ứng Oxi hóa khử cũng có những tác động không mong muốn, cần phải giảm thiểu.

Bài tập về quá trình Oxi hóa – Khử.

Trong trang 113 của sách giáo khoa môn hóa lớp 8, đòi hỏi học sinh phải viết lại vào vở những câu đúng trong các câu sau đây:

A. Chất trao đổi oxi cho chất khác được gọi là chất khử.

Chất nhượng oxi cho chất khác được gọi là chất oxi hóa.

Chất khử là chất có khả năng giảm nồng độ oxi của chất khác.

Phản ứng oxi hóa – khử là một quá trình hóa học có sự tham gia của quá trình oxi hóa.

Phản ứng khử – oxi hóa là một quá trình hóa học, trong đó quá trình khử và quá trình oxi hóa diễn ra cùng lúc.

* Cách giải bài 1 trang 113 sách giáo khoa môn học Hóa lớp 8 là:

Xem Thêm : Play off là gì? Tổng hợp những thông tin về loạt trận play off trong bóng đá – FCB88

Những câu chính xác là: B, C, E.

Câu chính xác: Hai câu A và D trong đoạn văn trên có hiểu lầm về khái niệm chất khử, chất oxi hóa và quá trình oxi hóa – khử.

Phản ứng oxy hóa khử là một trong những phản ứng hóa học xảy ra xung quanh chúng ta. Tác dụng và hại ích của mỗi phản ứng phụ thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Thông tin chi tiết có thể được tìm thấy trong bài số 2 trang 113 sách giáo khoa Hóa học lớp 8.

A) Cháy than trong lò: C + O2 → CO2. Trong khi đó, để đốt khí thiên nhiên trong lò, phải sử dụng phương trình hóa học: CH4 + 2O2 → CO2 + 2H2O.

B) Sử dụng cacbon oxit để loại bỏ sắt (III) oxit trong quá trình luyện kim.

Fe2O3 phản ứng với 3CO để tạo ra 2Fe và 3CO2.

C) Nung đá vôi: CaCO3 → CaO + CO2.

Sắt bị oxy hóa trong không khí: 4Fe + 3O2 → 2Fe2O3.

* Cách giải bài 2 trang 113 sách giáo khoa môn hóa lớp 8 là:

Những phản ứng oxi hóa – khử bao gồm các đáp án a), b) và d).

Tạo ra năng lượng để sản xuất để phục vụ cuộc sống là một ưu điểm của quá trình phản ứng. Tuy nhiên, phản ứng cũng có hại khi sinh ra khí CO2, gây ô nhiễm môi trường.

Thực hiện việc chế tạo gang từ quặng sắt là một lợi ích của quá trình phản ứng. Tuy nhiên, phản ứng này dẫn đến sinh ra khí CO2, gây ô nhiễm môi trường và làm hại cho nó.

Oxy hóa sắt làm cho nó bị gỉ, gây tổn hại cho các công trình xây dựng, thiết bị và đồ dùng bằng sắt.

Bài thứ ba trang 113 của sách giáo khoa Hóa 8 yêu cầu tạo ra các phương trình hóa học dựa trên sơ đồ được cung cấp.

Fe2O3 + CO tác dụng tạo ra CO2 và Fe.

Fe3O4 cộng H2 tạo ra H2O và Fe.

Khí CO2 cộng với 2 chất kim loại Mg tạo ra 2 chất oxit MgO và C.

Liệu những phản ứng hóa học này có phải là các phản ứng oxi hóa-khử không? Điều gì làm bạn suy nghĩ như vậy? Hãy chỉ ra chất khử và chất oxi hóa nếu đó là phản ứng oxi hóa-khử. Vì sao bạn cho rằng như vậy?

* Phương án giải bài số 3 trang 113 sách giáo khoa môn Hóa lớp 8.

Sắt III ôxit phản ứng với 3 carbon monoxit để tạo ra 3 carbon dioxide và 2 sắt.

Fe3O4 cộng với 4H2 tạo ra 4 phân tử nước và 3 phân tử sắt.

Khí CO2 cộng với 2 chất kim loại Mg tạo ra 2 chất oxit MgO và C.

Tất cả 3 phản ứng đều có tính chất oxi hóa – khử.

CO, H2, Mg là những chất khử được sử dụng vì chúng đều là các chất tiêu thụ oxi.

Tại phòng thí nghiệm, đã sử dụng khí cacbon oxit CO để giảm lượng 0,2 mol Fe3O4 và sử dụng khí hiđro để giảm lượng 0,2 mol Fe2O3 ở nhiệt độ cao. Bài tập số 4 trang 113 sách giáo khoa môn hóa lớp 8.

A) Viết các phương trình hóa học cho các phản ứng đã xảy ra.B) Đưa ra giải thích về cơ chế của các phản ứng đó.

B) Tính số lượng khí ở điều kiện tiêu chuẩn CO và H2 cần sử dụng cho mỗi phản ứng.

C) Tính lượng sắt sản xuất ra trong mỗi phản ứng hóa học.

* Phương án giải cho câu số 4 trang 113 trong sách giáo khoa Hóa lớp 8 là:

A) Công thức hóa học cho các phản ứng:

Phản ứng 4CO + Fe3O4 → 3Fe + 4 CO2 (1) diễn ra.

Ba phân tử hydro và một phân tử oxit sắt tác động với nhau tạo ra hai phân tử sắt và ba phân tử nước. (2)

Xem Thêm : BEST Express Viet Nam – Vận chuyển giao hàng nhanh, an toàn, tiết kiệm

Theo định luật phản ứng ở trên, chúng ta có:

Để loại bỏ 1 mol Fe3O4 cần sử dụng 4 mol CO.

⇒ Để loại bỏ 0,2 mol Fe3O4 cần sử dụng x mol CO.

Khi x= 0,2.4, lượng CO là 0,8 mol.

⇒ VCO = n.22,4 = 0,8.22,4 = 17,92 (đơn vị tính là lít).

Để loại bỏ 1 mol Fe2O3, cần sử dụng 3 mol H2.

Để loại bỏ 0,2 mol Fe2O3, cần sử dụng y mol H2.

⇒ Y = 0.2.3 = 0.6 mol.

VH2= n.22,4 = 0,6.22,4 = 13,44 (đơn vị đo lường là lít).

Trong phản ứng (1), khi khử 1 mol Fe3O4 sẽ tạo ra 3 mol Fe.

Vậy loại bỏ 0,2 mol Fe3O4 sẽ tạo ra 0,6 mol Fe.

⇒ MFe = n.M = 0,6.56 = 33,6 gam sắt.

Trong phản ứng (2), khi khử 1 mol Fe2O3 sẽ tạo ra 2 mol Fe.

Vì vậy, phản ứng khử 0,2 mol Fe2O3 sẽ tạo ra 0,4 mol Fe.

Với mFe = n.M = 0,4 .56 = 22,4g Fe, ta có thể tính được lượng chất liệu sắt.

Tại phòng thí nghiệm, chất khí hiđro đã được sử dụng để giảm sắt (II) oxit và kết quả thu được là 11,2g sắt. Bài tập số 5 trang 113 sách giáo khoa Hóa lớp 8.

B) Xác định khối lượng muối hình thành trong quá trình phản ứng giữa 12,5 gam axit clohidric và 10,8 gam natri hidroxit. A) Viết công thức hóa học cho phản ứng trên. B) Tính toán khối lượng muối được hình thành khi hòa tan 12,5 gam axit clohidric vào 10,8 gam natri hidroxit.

B) Tính số lượng sắt (III) oxit đã tham gia phản ứng.

C) Tính thể tích khí hydrogen đã sử dụng (ở điều kiện tiêu chuẩn).

* Câu trả lời cho câu hỏi số 5 trang 113 trong sách giáo khoa môn Hóa lớp 8 là:

A) Phương trình hóa học cho quá trình phản ứng:b) Công thức hóa học và danh từ của các chất tham gia và sản phẩm trong quá trình phản ứng.

Fe2O3 cộng với 3H2 tạo thành 2Fe và 3H2O.

Theo bài đó, chúng ta có:

*

Công thức hóa học của quá trình phản ứng:

Fe2O3 cộng với 3H2 tạo thành 2Fe và 3H2O.

Theo Phương trình phản ứng, mỗi mol Fe2O3 sẽ tạo ra 2 mol Fe.

X mol Fe2O3 → 0.2 mol Fe.

⇒ X = 0,2/2 =0,1 mol.

⇒ N.M = m = 0,1.160 = 16g.

Để khử 1 mol Fe2O3, cần sử dụng 3 mol H2.

Vậy để khử 0,1 mol Fe2O3 cần sử dụng 0,3 mol H2.

Các bạn mong muốn bài viết về quá trình Oxi hóa – khử, khái niệm Oxi hóa, khử là gì và bài tập trên sẽ có ích. Xin hãy để lại lời nhắn dưới bài viết để sentayho.Com.Vn ghi nhận và hỗ trợ các bạn với mọi ý kiến đóng góp và thắc mắc. Chúc các bạn học tập tốt.

Nguồn: https://domainente.com
Danh mục: Chia sẻ

You May Also Like

About the Author: admin

Thông tin giải trí