Mạch Hở Là Gì – Thể Loại:Hyđrocacbon Không No – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ. là một phương pháp đầy đủ và dễ nhớ nhất về các chất có chứa hiđrocacbon, đã được Kiến Guru biên soạn để giúp các em hiểu và ghi nhớ kiến thức. Phần hoá hữu cơ thường là phần khó hiểu nhất đối với các em.

Bài viết: Khái niệm mạch hở được định nghĩa như thế nào?

Bạn Đang Xem: Mạch Hở Là Gì – Thể Loại:Hyđrocacbon Không No – Có Nghĩa Là Gì, Ý Nghĩa La Gi 2023

I. Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.: Đại cương hoá hữu cơ

1. Nổi trội, phân loại:

Các hợp chất hữu cơ đề cập đến các hợp chất chứa cacbon, trừ những hợp chất đơn giản như CO, CO2, các muối cacbonat và các hợp chất xianua. Đây là một định nghĩa được sử dụng trong lĩnh vực hóa học.

Điểm nổi bật:

Cần có cacbon, thường sẽ có hiđro, hay gặp oxi và nitơ, sau đó đến các halogen, lưu huỳnh, photpho…

Chủ yếu về liên kết hóa học là cộng hóa trị.

Dễ bốc hơi, ít chịu nhiệt hơn và dễ cháy hơn các hợp chất không hữu cơ.

Các phản xạ thường có thể xuất hiện chậm và không hoàn toàn đồng đều, không theo một hướng nhất định.

Với khoảng 100.000 chất không hữu cơ, số lượng chất hữu cơ là khoảng 10 triệu hợp chất.

Sắp xếp theo nhóm.

Hiđrocacbon: các hợp chất hydrocarbon không bão hòa (chỉ có liên kết đơn).

Hydrocarbon không bão hòa (bao gồm cả liên kết đơn và liên kết đôi, ba).

Hydrocarbon thơm (có vòng benzen trong phân tử).

Các hợp chất dẫn xuất hiđrocacbon bao gồm ancol, phenol và ete.

Trích xuất halogen.

Anđehit và xeton.

Axit, este,….

Thành phần hóa học và công thức phân tử:

Công thức tổng quát (CTTQ): chỉ ra thành phần chất lượng của các nguyên tố.

Ví dụ: CxHyOz cho thấy chất hữu cơ đó bao gồm ba nguyên tố là C, H và O.

Công thức đơn giản nhất (CTĐGN): cho biết tỷ lệ giữa số lượng nguyên tử trong phân tử.

Như một ví dụ, CH2O có nghĩa là tỉ lệ C : H : O = 1: 2 :1 trong phân tử.

Công thức phân tử (CTPT): cho biết số lượng nguyên tử của từng nguyên tố trong phân tử.

Ví dụ: Nếu CTĐGN là CH2O thì CTPT sẽ là (CH2O)n, với n=2 ta có C2H4O2.

Để xác định công thức phân tử, chúng ta cần nắm rõ thành phần nguyên tố và khối lượng mol của chúng.

Phân tích chất lượng và số lượng các nguyên tố:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Xác định trọng lượng mol của phân tử:

Dựa vào tỉ khối, cho dù với không khí hay H2:

MA có thể được tính bằng 29.DA/KK hoặc 2.DA/H2.

Các chất khó bay hơi hoặc không bay hơi có thể được xác định bằng phương pháp đo nhiệt độ đông đặc hoặc đo nhiệt độ sôi.

2. Cấu trúc phân tử hợp chất hữu cơ

Công thức thiết kế:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Lý thuyết cấu trúc của hóa học:

Kết cấu hóa học là sự sắp xếp các nguyên tử trong phân tử chất hữu cơ theo thứ tự liên kết phù hợp với hoá trị và theo một trật tự ổn định.

Việc điều chỉnh thứ tự các liên kết sẽ tạo ra một sự đa dạng mới.

Các hạt nguyên tử của các nguyên tố khác sẽ kết hợp trực tiếp hoặc gián tiếp với các hạt nguyên tử cacbon trong phân tử chất hữu cơ để hình thành các chuỗi cacbon khác nhau, bao gồm chuỗi thẳng, nhánh và vòng. Cacbon trong phân tử chất hữu cơ có độ valency là 4.

Các hợp chất được xác định bởi thành phần phân tử, số lượng nguyên tử và cấu trúc hoá học của chúng, cũng như thứ tự liên kết giữa các nguyên tử có đặc điểm riêng.

3. Đồng đẳng and đồng phân

– Đồng đẳng: những chất có nổi trội hoá học giống như nhau nhưng hơn kém nhau một hoặc nhiều nhóm -CH2.

Ví dụ: metan CH4, etan C2H6, propan C3H8 là những chất đồng tương đương với nhau.

Các phân tử đồng phân là những chất có công thức giống nhau nhưng có cấu trúc hóa học khác nhau.

Ví dụ: Có hai công thức cấu trúc của chất C2H6O như sau:

CH3 – CH2 – OH (cồn etylic) và CH3 – O – CH3 (đimetyl ether).

4. Link hoá học trong hợp chất hữu cơ

Các hợp chất hữu cơ có thể chứa liên kết đơn, liên kết đôi hoặc liên kết ba.

Link hiđro là loại liên kết yếu giữa nguyên tử hiđro dẻo dai và nguyên tử có độ âm điện cao. Loại liên kết này ảnh hưởng đến tính tan nội địa, nhiệt độ sôi và nhiệt độ nóng chảy của nhiều hợp chất.

5. Phản xạ hoá hữu cơ:

II. Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.: Hiđrocacbon

Xem Thêm : Top 10 phim bộ Thái Lan hay nhất trong năm 2017 | TopXepHang.com – Top Xếp Hạng – Top Danh Sách – Danh Sách Xếp Hạng

Hiđrocacbon là những hợp chất hữu cơ bao gồm hai nguyên tố là cacbon và hiđro.

1. Ankan:

Chuỗi các hợp chất ankan (parafin): Công thức chung: CnH2n + 2 ( n ≥ 1).

Ví dụ: Methan (CH4), Eten (C2H6), Propan (C3H8), …

Các chất đồng phân chỉ bao gồm các mạch C (mạch thẳng hoặc nhánh).

Cách viết các dạng đồng phân:

Khi viết mạch C không uốn cong, chúng ta thu được một dạng đồng phân mạch thẳng.

Khi số C của nhánh bằng số C của mạch chính, cần dừng lại và xét tính đối xứng để thêm C vào nhánh và giảm 1 C từ nhánh.

Nhập H để tạo ra phân tử hoàn chỉnh.

Công thức tính nhanh: Ba nhân một.

Được gọi là:

Lựa chọn mạch chính: đó là mạch có chiều dài lớn nhất và nhiều nhánh nhất.

Đánh số: bắt đầu từ phía C gần nhánh gần nhất.

Số chỉ chỗ đứng nhánh và tên nhánh cùng với tên mạch chính là an.

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Tính chất vật lý:

Với trọng lượng nhẹ hơn nước, phần lớn chúng không hòa tan trong đất và tan rất nhiều trong các dung môi hữu cơ.

C1 → C4 bị chuyển hóa thành dạng khí, các ankan tiếp theo sau đó được chuyển đổi thành dạng lỏng và từ C18 trở đi thì trở nên đặc.

Điểm nổi bật: Chỉ bao gồm các liên kết đơn.

Tính chất hóa học:

Phản xạ đặc trưng của ankan là phản xạ tốc độ.

Khi ánh sáng hoặc nung nóng ankan, nguyên tử cacbon sẽ bị thay thế bởi nguyên tố halogen và có xu hướng thế vào hidro ở vị trí cao hơn.

Ankan bị chia thành các anken tương ứng dưới ảnh hưởng của nhiệt độ và xúc tác thích hợp trong quá trình phản ứng tách hoá học.

Phản ứng đốt cháy:

Trong ngành công nghiệp, quá trình chưng cất tách phân đoạn dầu mỏ có thể sản xuất ankan.

Chương trình máy tính:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

2. Anken:

Chuỗi các hợp chất anken tương đồng: Công thức chung là CnH2n ( n ≥ 2).

Các hợp chất tương đương của Anken bao gồm những hợp chất có cấu trúc khác nhau (bao gồm cả liên kết C và vị trí đôi liên kết) và những hợp chất có hình dạng khác nhau.

Cấu trúc đồng phân:

Cách viết các dạng đồng phân: Viết mạch C thẳng. Xét tính đối xứng để đặt link đôi. Ta đc những đồng phân mạch thẳng.

Khi số C trong nhánh bằng số C trong mạch chính, hãy dừng lại. Hãy giảm đi 1 số C trong nhánh, sau đó xác định tính đối xứng để nối C nhánh và C một lần nữa. Cuối cùng, hãy kiểm tra hoá trị của số C.

Nhập H để tạo thành chất đồng phân hoàn chỉnh.

Khi kết hợp 2 nhóm thế khác nhau của nguyên tử C, sẽ tạo ra các dạng đồng phân hình học khác nhau. Nếu những nhóm thế (-CH3, -C2H5, -Cl, …) Có khối lượng phân tử lớn hơn, và nằm cùng phía với nối đôi, chúng sẽ tạo thành đồng phân cis, ngược lại thì sẽ tạo thành đồng phân trans.

Tên gọi:

Chọn tuyến chính: đó là tuyến dài nhất, bao gồm các đường nối, có nhiều nhánh nhất.

Số thứ tự: bắt đầu từ gần kết nối đầu tiên.

Số địa chỉ nhánh – Tên: + Tên mạch chính – số địa chỉ nối đôi – Tên nhánh + en.

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Đặc biệt khi nói đến cấu trúc, phân tử sẽ có một liên kết đôi, gồm một liên kết π và một liên kết σ.

Tính chất vật lý:

Nhẹ hơn nước và không tan trong lòng đất.

Từ C2 → C4 là dạng khí, trong khi C5 trở đi có thể là dạng lỏng hoặc rắn.

Khi M tăng lên, nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi và khối lượng riêng đều tăng lên.

Các đặc tính hóa học của anken:

Phản xạ đặc biệt là phản xạ tích cực (vì có liên kết π không ổn định, dễ bị hư hỏng):.

Anken cộng H2 sinh ra ankan tương ứng; cộng với halogen hay hợp chất halogen sinh raTrích xuất halogen.; cộng với nước sinh ra ancol tương ứng.

Xem Thêm : Bùa yêu là gì? Dấu hiệu của người bị bỏ bùa yêu? Cách giải bùa yêu!

Khi hợp thành hợp chất không đối xứng HX (HCl, HBr, H2O), Điều kiện Macconhicop cho biết H có xu hướng liên kết với C bậc thấp hơn, trong khi đó X có xu hướng liên kết với C bậc cao hơn.

Phản ứng đồng vị:

Quá trình chế tạo:

Chương trình máy tính:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Ankađien.

Ankađien là một hợp chất hữu cơ không bị chứa trong phân tử có hai liên kết đôi.

Công thức chung là: CnH2n – 2 (với n lớn hơn hoặc bằng 3).

Có ba cách phân loại Ankađien: Ankađien có hai liên kết đôi liền kề, Ankađien có hai liên kết đôi sử dụng phương pháp một liên kết đơn (được sử dụng nhiều nhất trong phần mềm) và Ankađien có hai liên kết đôi sử dụng phương pháp nhiều liên kết đôi.

Tính chất hóa học: Ankađien có nổi trội hoá học giống như anken.

4. Ankin:

Ankin là các hợp chất hydrocarbon không bị gắn kết, trong phân tử có một liên kết ba.

Công thức chung là: CnH2n – 2 , ( n ≥ 2).

– Đồng phân: Ankin có đồng phân mạch C and đồng phân chỗ đứng nối ba, không có đồng phân hình học.

Cách viết các dạng đồng phân:

+ Viết mạch C thẳng. Xét tính đối xứng của mạch C để đặt link ba. Ta đc đồng phân mạch thẳng.

Ngừng khi số C ở mạch chính bằng số C ở nhánh. Xem xét tính đối xứng để kết nối C nhánh với ba. Kiểm tra giá trị C giảm 1 nhánh.

Nhập H để tạo ra phân tử hoàn chỉnh.

Tên gọi:

Gọi tên:.

Lựa chọn mạch chính: đây là mạch có chiều dài lớn nhất, bao gồm nhiều nối ba và nhánh nhất.

Số thứ tự: bắt đầu từ phía gần nối ba nhất.

Số chỉ chỗ đứng nhánh của tên nhánh là -, số chỉ chỗ đứng nối ba của tên mạch chính là -.

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Có thể gọi là tên của tôi.

Về mặt hóa học, Ankin có khả năng tham gia vào quá trình phản ứng cộng, hợp thành và các hợp chất ank-1-in có thể tham gia vào quá trình phản ứng thế.

Chương trình máy tính:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

5. Dãy đồng đẳng benzen

Các hydrocarbon thơm đồng đẳng là những phân tử chứa một vòng benzen.

Công thức phân tử: CnH2n-6 (với n lớn hơn hoặc bằng 6).

Cách tính các dạng đồng cấu của một hợp chất:

Cấu trúc mạch C của nhánh trên vòng and có sự khác biệt về vị trí của nhóm ankyl trong đồng đẳng benzen được mô tả.

Vòng bềnzen là chuỗi chính.

Vòng này có 6 chỗ đứng C được sử dụng để gắn nhánh.

Nếu có từ ba nhánh trở lên chứa C, chúng sẽ có cấu trúc đồng phân mạch C.

Chất này có tác dụng trong sản xuất nhựa và các hợp chất đặc biệt, được gọi là nhóm ankyl + benzen.

Hãy đánh số sao cho chỉ số nhánh là nhỏ nhất.

Nếu hai nhóm thế ở vị trí 1,2 đồng thời xuất hiện, chúng được gọi là ortho- (o-).

Nếu hai nhóm đồng vị trí ở vị trí 1 và 3, chúng ta sẽ gọi là meta- (m-).

Nếu 2 nhóm thế đứng ở vị trí 1,4 sát cạnh nhau, ta sử dụng thuật ngữ para- (p-).

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Tại cấu trúc này, có thể thấy rõ ràng sự ổn định đặc biệt của vòng benzen bởi vì có sự xen kẽ giữa 3 liên kết đơn và 3 liên kết đôi.

Tính chất hóa học:

Chương trình máy tính:

Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ.

Mong rằng với phần Tổng hợp các lý thuyết về hóa hữu cơ. về hiđrocacbon trên đây sẽ cứu những em nắm vững kiến thức hoá hữu cơ and sẵn sàng cực tốt để học các chương tiếp theo.

Thể loại: Giải đáp kiến thức cho cộng đồng.

Nguồn: https://domainente.com
Danh mục: Chia sẻ

You May Also Like

About the Author: admin

Thông tin giải trí